I. Tổng quan tình hình giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong tháng 9 và quý III năm 2022
Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 9 năm 2022 so với tháng trước bằng 99,92%; so với kỳ gốc 2019 bằng 110,15%; so với tháng 9 năm trước bằng 104,44%. Bình quân 9 tháng năm 2022 so với bình quân 9 tháng năm 2021 bằng 103,07%.
Cụ thể chỉ số giá của các nhóm hàng chính trong tháng như sau:
NHÓM HÀNG |
Chỉ số giá so với (%) |
||||
Kỳ gốc 2019 |
Cùng kỳ năm trước |
Tháng trước |
Bình quân cùng kỳ |
|
|
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG |
110,15 |
104,44 |
99,92 |
103,07 |
|
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống |
113,94 |
100,74 |
100,29 |
99,70 |
|
1. Lương thực |
113,90 |
97,10 |
100,07 |
98,64 |
|
2. Thực phẩm |
114,77 |
100,59 |
100,44 |
98,65 |
|
3. Ăn uống ngoài gia đình |
111,43 |
104,18 |
100,00 |
103,94 |
|
II. Đồ uống và thuốc lá |
105,53 |
101,56 |
100,00 |
101,86 |
|
III. May mặc, mũ nón, giày dép |
109,03 |
104,33 |
100,00 |
102,45 |
|
IV. Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD |
105,10 |
105,26 |
99,57 |
104,37 |
|
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình |
103,33 |
101,84 |
100,01 |
100,87 |
|
VI. Thuốc và Dịch vụ y tế |
102,34 |
100,04 |
100,00 |
100,03 |
|
VII. Giao thông |
110,98 |
105,86 |
97,63 |
115,41 |
|
VIII. Bưu chính viễn thông |
100,55 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
|
IX. Giáo dục |
145,30 |
137,92 |
102,19 |
109,42 |
|
X. Văn hóa, giải trí và du lịch |
100,82 |
100,14 |
100,00 |
100,10 |
|
XI. Hàng hóa và dịch vụ khác |
107,14 |
101,57 |
99,95 |
101,15 |
|
Chỉ số giá vàng |
133,60 |
100,09 |
97,00 |
102,13 |
|
Chỉ số giá đôla Mỹ |
102,59 |
104,41 |
100,73 |
101,10 |
|
1. Diễn biến cụ thể tình hình giá cả thị trường tháng 9 và quý III/2022
1.1. Lương thực, thực phẩm:
a) Lương thực
Chỉ số giá nhóm các mặt hàng lương thực trong tháng tăng 0,07% so với tháng trước. Nguyên nhân do người dân đang bước vào thu hoạch vụ lúa Hè Thu, lượng hàng hóa nhiều nên giá giảm.
Tại Hậu Giang, giá lúa được thương lái thu mua phổ biến từ 5.500-5.800 đồng/kg (tùy giống), tăng khoảng 200 đồng/kg so kỳ trước. Giá gạo: Gạo Nàng Hoa Co.op Select 22.000đ/kg, gạo thơm ST24 Coop Finest có giá 29.800đ/kg, gạo thơm thái hạt dài giá 21.500đ/kg, gạo thơm Jasmine Xuân Hồng giá 18.000đ/kg, gạo Hương Lài sữa giá 22.000đ/kg, gạo trắng hạt dài 5% giá 16.400đ/kg, gạo Nàng Hoa giá 17.500đ/kg…
Giá lúa lương thực và gạo nguyên liệu bình quân trong quý III/2022 tăng so 500đ/kg với quý II/2022, cụ thể giá lúa dài 6.000đ/kg; giá gạo một số loại thành phẩm: gạo tài nguyên 16.000đ/kg, gạo Hương Lài sữa dao động từ 15.000 – 18.000đ/kg ổn định so với kỳ trước.
b) Thực phẩm
Bình quân chỉ số giá thực phẩm trong tháng 9 và quý III/2022 tăng 0,44% so với tháng trước, cụ thể: Thịt lợn tăng 2,04%; nội tạng động vật tăng 1,27%; thịt bò tăng 2,04%. Nguyên nhân tăng do thiếu nguồn cung, lượng heo nuôi ở doanh nghiệp không còn nhiều, các chi phí ở khâu trung gian làm cho chi phí tăng cao.
Diễn biến cụ thể trong tháng 9: giá heo hơi tại Hậu Giang hiện có giá dao động tăng nhẹ 1.000đ/kg, có giá từ 60.000 - 61.000đ/kg, giá một số loại thịt tại các chợ, sạp vẫn có giá như sau: giá thịt thăn 120.000đ/kg; thịt ba chỉ có giá 110.000đ/kg, thịt đùi heo 140.000đ/kg; gà ta làm sẳn nguyên con có giá 110.000đ/kg; vịt làm sẳn nguyên con dao động từ 65.000 – 75.000đồng/kg; thịt thăn bò có giá 180.000đ/kg, bò phi lê dao động từ 180.000 - 220.000đ/kg…
Bình quân trong quý III/2022 giá heo hơi tăng nhẹ 1.000đ/kg so với quý II, tuy nhiên giá một số loại thịt vẫn ổn định so với kỳ trước.
Giá các loại trứng ổn định, cụ thể: Trứng vịt có giá dao động từ 28.000 - 30.000đ/chục 10 quả, hiện trứng gà ta có giá 35.000 - 40.000đ/chục 10 quả.
Hiện tại các mặt hàng rau củ quả thiết yếu trong tháng cũng có biến động tùy loại và tùy địa phương, cụ thể như: bắp cải 15.900đ/kg (giảm 1.000đ/kg), bí đỏ 29.000đ/kg (ổn định), bí xanh 12.000đ/kg (giảm 2.000đ/kg), cà rốt 25.500đ/kg (giảm 3.000đ/kg), cải ngọt 18.000đ/kg (ổn định); khổ qua 22.000đ/kg (ổn định), khoai tây 32.000đ/kg (tăng 4.000đ/kg), dưa leo 15.000đ/kg (giảm 5.000đ/kg), bầu 16.000đ/kg (tăng 2.000đ/kg), cà chua 25.900đ/kg (ổn định), bắp cải 16.900đ/kg (ổn định), su su 13.500đ/kg…
Tuy nhiên, trong quý III/2022, giá bình quân rau cải tươi ổn định so với quý II: bí xanh 16.500đ/kg, dưa leo 20.000đ/kg, cải thảo 19.500đ/kg, bắp cải 20.000đ/kg…
Mặt hàng thủy, hải sản trong tháng 9 và quý III/2022 có giá, cụ thể: Cá lóc nuôi từ 45.000 - 50.000đ/kg, cá lóc đồng dao động từ 100.000 - 120.000đ/kg, cá điêu hồng 45.000 - 50.000đ/kg, cá chép, cá basa có giá 55.000đ/kg, vịt xiêm 85.000 - 90.000đ/kg, vịt ta 65.000 - 70.000đ/kg, tôm sú ướp lạnh cỡ 30-40 con/kg có giá 220.000đ/kg, cá thu 150.000đ/kg, cua biển tươi còn sống (cua thịt) 280.000đ/kg, cua gạch có giá 450.000đ/kg
Giá một số trái cây, cụ thể: Bưởi da xanh có giá từ 30.000 - 35.000đ/kg (tăng 5.000đ/kg), cam sành từ 20.000 - 25.000đ/kg (tăng 5.000đ/kg), cam xoàn giá từ 25.000 - 35.000đ/kg (ổn định), quýt đường Long Trị từ 25.000 - 30.000đ/kg, khóm Cầu Đúc từ 10.000 - 15.000đ/trái (ổn định).
Giá một số mặt hàng thực phẩm công nghệ có giá, cụ thể: đường tinh luyện Biên Hòa loại 1kg có giá 27.200đ/gói (tăng 5.600đ/kg), đường trắng cát trắng Xuân Hồng loại 1kg có giá 25.000đ/kg, đường tinh luyện RE CoopSelect 500gkg có giá 14.900đ/gói (tăng 4.400đ/kg), bột ngọt Ajinomoto loại 454g giá 34.400đ/bịch; bột ngọt Aji-ngon 400g có giá 34.400đ/bịch; nước mắm Liên Thành nhãn ngọc 600ml có giá 71.000đ/chai; dầu ăn Neptune chai nhựa 2 lít có giá 132.000đ/chai.
Nước giải khát: Pepsi lon cao 24x330ml giá 190.000 đồng/thùng; Fanta lon cao24x330ml giá 89.000 đồng/thùng; Coca cola lon cao 24x320ml có giá 198.000 đồng/thùng; Sprite chanh 12 lon 320ml có giá 89.000đ/thùng…
Giá một số loại bia: Bia Heineken 24lonx330ml giá dao động 390.000 -400.000 đồng/thùng; Bia Ruby thùng 24x330ml có giá 199.000 đồng/thùng; Bia SG Lager thung24lonx330ml giá là 235.000 đồng/thùng; Bia Tiger 24lonx330ml có giá 350.000 đồng/thùng…
1.2. Vật tư, vật liệu xây dựng
Trong quý III/2022 giá xăng dầu đã có 6 lần điều chỉnh giá (5 lần giảm giá và 01 lần giữ ổn định). Trong tháng 9/2022 giá xăng dầu tiếp tục điều chỉnh như sau:
+ Vào lúc 15 giờ 00 phút ngày 05/9/2022 giá xăng dầu được điều chỉnh như sau: xăng A95III giảm 430đ/lít, xăng E5 tăng 370đ/lít, dầu diezel tăng 1.430đ/lít.
+ Tiếp đến trong kỳ điều hành vào lúc 15 giờ ngày 12/9/2022 giá xăng dầu tiếp tục được điều chỉnh giảm như sau: xăng A95III giảm 1.020đ/lít, xăng E5 giảm 1.120đ/lít, dầu diezel giảm 1.000đ/lít.
+ Trong kỳ điều hành giá xăng dầu tiếp tục giảm vào lúc 15 giờ ngày 21/9/2022 như sau: xăng A95III giảm 630đ/lít, xăng E5 giảm 450đ/lít, dầu diezel giảm 1.650đ/lít.
Như vậy, xăng dầu có giá bán ra trong tháng 9/2022 như sau: xăng A95III có giá 22.580đ/lít, xăng E5 21.780đ/lít, dầu diezel 22.530đ/lít.
Giá Gas: Trong quý III/2022 giá gas có 3 lần liên tiếp điều chỉnh giảm giá. Trong tháng 9 được điều chỉnh giảm 7.000/bình 12kg, cụ thể: gas Petrolimex Việt Nam 419.000 đ/bình 12kg; gas LPG Hậu Giang: 420.000đ/bình 12 kg.
Giá phân bón ổn định so với tháng trước và so với cùng kỳ, cụ thể: DAP xanh (Hồng Hà) có giá 12.300 đồng/kg; URE Trung Quốc 8.500đ/kg; DAP Mỹ giá 11.000 đồng/kg; NPK Bình Điền 13.300đ/kg.
Giá vật liệu xây dựng trong tháng và quý tương đối ổn định, cụ thể: giá bán lẻ Xi măng PCB40 Tây Đô đa dụng có giá 83.000 đồng/bao/50kg; Sắt 6 Tây Đô thép cuộn có giá 18.700đ/kg; sắt 8 Tây Đô 19.000đ/kg; sắt 10 Tây Đô 110.000đ/cây 11.7m, sắt 12 Tây Đô 156.000đ/cây 11.7m; sắt 14 Tây Đô 213.000đ/cây 11.7m; sắt 16 Tây Đô 276.000đ/cây 11.7m; sắt 18 Tây Đô 353.000đ/cây 11.7m.
2. Dịch vụ giao thông công cộng
Giá dịch vụ giao thông công cộng trong tháng ổn định, cụ thể: tuyến Vị Thanh - Cần Thơ giá vé 40.000đ/hk; Vị Thanh - TP. Hồ Chí Minh giá vé 100.000đ/hk; Vị Thanh - Vũng Tàu: 145.000đ/hk; Xe Phương Trang chất lượng cao tuyến Vị Thanh - TP Hồ Chí Minh có giá 155.000đ/hk.
3. Giá vàng và đô la Mỹ
Giá vàng tại thời điểm tháng 9/2022 dao động giảm so với tháng trước như sau: vàng (99,99%) mua vào từ 5.140.000đ/chỉ (giảm 138.000đ/chỉ), bán ra 5.210.000đ/chỉ (giảm 130.000đ/chỉ).
Bình quân trong quý III/2022 giá vàng dao động giảm hơn 300.000đ/chỉ so với quý II/2022, cụ thể: vàng (99,9%) mua vào từ 5.093.000đ/chỉ, bán ra 5.205.000đ/chỉ.
Tỷ giá Dollar Mỹ trong tháng có giá tăng 560đ/USD, cụ thể: mua vào là 23.720đ/USD, bán ra ở mức 24.030đ/USD.
Tỷ giá Dollar Mỹ bình quân trong quý III/2022 tăng 407đ/USD so với quý II như sau: Mua vào 23.360đ/USD, bán ra 23.670đ/USD.
II. Đánh giá tình hình thực hiện công tác tháng 9 và quý III năm 2022
Nhìn chung trong tháng và quý III, Sở Tài chính đã thực hiện tốt công tác quản lý về giá tại địa phương. Triển khai thực hiện Thông báo số 280/TB-VPCP ngày 07 tháng 9 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ về việc Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá ngày 24 tháng 8 năm 2022;
Sở Tài chính đã tiếp nhận tổng số 53 văn bản kê khai giá bằng văn bản giấy và 12 đơn vị thực hiện kê khai trên phần mềm cơ sở dữ liệu về giá của tỉnh đối với lĩnh vực kinh doanh gas, xăng dầu, phân bón, thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra hồ sơ kê khai giá của các cơ sở kinh doanh cho thấy mức giá bán và biểu mẫu tương đối phù hợp với quy định.
Theo dõi sát tình hình giá cả thị trường theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại Công điện số 05/CĐ-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2022 về việc tiếp tục đẩy mạnh, tăng cường các biện pháp quản lý, điều hành giá, nhằm góp phần kiềm chế lạm phát, bình ổn thị trường, đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng.
III. Dự báo tình hình giá cả thị trường trong tháng 10 và quý IV/2022
Các mặt hàng lương thực, thực phẩm trong tháng tới tiếp tục biến động do ảnh hưởng các mặt hàng xăng dầu biến động.
Giá vàng, USD, giá gas, xăng dầu tiếp tục biến động do ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới.
Điều tra, xác định chi phí sản xuất, tính giá thành sản xuất thóc hàng hóa vụ Hè Thu theo chỉ đạo tại Công văn số 4563/BTC-QLG ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Bộ Tài chính.
Tiếp tục công tác thu thập và cập nhật tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo.
Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang kính báo đến Bộ Tài chính./.