I. Tổng quan tình hình giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang:
Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 8 năm 2020 so với tháng trước bằng 100,07%, so với kỳ gốc 2019 bằng 101,81% và so với cùng kỳ năm trước bằng 104,05% và so với tháng 12 năm trước bằng 100,55%. Bình quân 8 tháng năm 2020 so với bình quân 8 tháng năm 2019 bằng 104,30%.
Cụ thể chỉ số giá của các nhóm hàng chính trong tháng như sau:
NHÓM HÀNG |
Chỉ số giá so với (%) |
||
Kỳ gốc 2019 |
Cùng kỳ năm trước |
Tháng trước |
|
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG |
101,81 |
104,05 |
100,07 |
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống |
109,19 |
112,87 |
100,28 |
1. Lương thực |
104,93 |
106,66 |
101,23 |
2. Thực phẩm |
111,88 |
117,10 |
100,06 |
3. Ăn uống ngoài gia đình |
100,70 |
101,50 |
100,00 |
II. Đồ uống và thuốc lá |
100,70 |
101,50 |
100,00 |
III. May mặc, mũ nón, giày dép |
102,16 |
102,41 |
100,09 |
IV. Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD |
96,54 |
95,57 |
99,69 |
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình |
101,17 |
102,97 |
100,04 |
VI. Thuốc và Dịch vụ y tế |
102,30 |
100,49 |
100,00 |
VII. Giao thông |
91,62 |
90,24 |
100,17 |
VIII. Bưu chính viễn thông |
100,55 |
99,31 |
100,00 |
IX. Giáo dục |
102,22 |
101,02 |
100,00 |
X. Văn hóa, giải trí và du lịch |
100,56 |
101,02 |
100,00 |
XI. Hàng hóa và dịch vụ khác |
104,46 |
104,64 |
100,21 |
Chỉ số giá vàng |
141,76 |
135,42 |
110,12 |
Chỉ số giá đôla Mỹ |
99,65 |
100,13 |
99,96 |
1. Diễn biến cụ thể:
1.1. Lương thực, thực phẩm:
a) Lương thực:
Chỉ số giá nhóm các mặt hàng này trong tháng có tăng nhẹ so với tháng trước, cụ thể: Gạo tẻ thường tăng 1,68%; gạo tẻ ngon tăng 0,71%; gạo nếp tăng 0,24%. Nguyên nhân do lượng hàng hóa trong dân không nhiều, nguồn cung ít, nên giá tăng.
Tại Hậu Giang, các loại lúa thơm như OM5451 có giá 5.800 đồng/kg, Jasmine 85 giá 6.500 đồng/kg (lúa tươi)... so với 10 ngày trước, giá này đã tăng 500 đồng/kg.
b) Thực phẩm:
Bình quân chỉ số nhóm hàng này trong tháng 8 năm 2020 tăng 0,06% so với tháng trước, cụ thể:
Thủy sản tươi sống tăng 0,18%; thủy sản chế biến tăng 0,23%
Quả tươi chế biến giảm 1,05%
Thịt gia cầm giảm 1,61%; trứng các loại giảm 0,65%. Nguyên nhân do nguồn cung nhiều, trong khi nhu cầu tiêu dùng giảm nên giá giảm.
Bên cạnh các mặt hàng giảm giá cũng có những mặt hàng tăng giá, cụ thể:
Thịt lợn giảm 1,98%; nội tạng động vật giảm 1,85%. Nguyên nhân giảm do hiện nay các tiểu thương và một số đầu mối cung cấp thịt heo nhập khẩu đã khẳng định được với người tiêu dùng, dần đón nhận thịt heo nhập khẩu, chất lượng cũng tương đương với thịt heo trong nước. Đặc biệt, việc tái đàn heo sau khi ảnh hưởng dịch bệnh đã dần được cải thiện, số đàn heo tăng dần lên đáng kể đồng thời một phần cũng do thị trường tiêu thụ chậm vì những ngày gần đây thời tiết mưa nhiều nên giá giảm.
Diễn biến cụ thể trong tháng 8/2020: Heo hơi tại Hậu Giang hiện có giá khoảng từ 80.000 - 85.000đ/kg, giá thịt heo thăn có giá từ 130.000 - 140.000 đồng/kg; thịt heo ba rọi 110.000 - 120.000đ/kg; vịt xiêm làm sẵn có giá 80.000 - 85.000đồng/kg, gà thả vườn có giá 80.000 - 95.000 đồng/kg.
Trứng vịt loại 1 có giá 20.000 - 25.000đ/chục 10 quả, gà ta có giá 25.000 -30.000đ/chục 10 quả.
Mặt hàng thủy, hải sản giảm nhẹ, cụ thể: cá thu loại 1 có giá 105.000đồng/kg; cá ngừ nguyên con giá từ 45.000 - 50.000đ/kg; cá basa có giá 30.900đồng/kg; cá điêu hồng giá 40.000đồng/kg; cá lóc đồng có giá từ 100.000 – 120.000đồng/kg loại I.
Giá cả các loại mặt hàng rau củ trong tháng tương đối ổn định, lượng hàng về chợ đảm bảo cung cấp nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng, cụ thể: bí xanh dao động từ 10.000 - 15.000/kg, dưa leo có giá 10.000 – 12.000đồng/kg, cà chua từ 12.000 – 18.000/kg, cải xanh có giá 12.000 - 15.000 đồng/kg, bắp cải trắng 12.000 - 14.000đ/kg, khổ qua có giá 15.000 đ/kg.
Giá một số mặt hàng thực phẩm công nghệ trong tháng tương đối ổn định, cụ thể: đường RE Biên Hòa 21.600đ/kg, đường trắng cát trắng Xuân Hồng loại 1kg có giá 18.8000đ/kg, đường kính trắng RS Coop Happy 500g có giá 8.500đ/gói, bột ngọt Ajinomoto loại 454g giá 59.806đ/kg; nước mắm ngon hiệu Quốc Hải 42 độ đạm có giá 68.500đ/chai 700ml; dầu ăn Neptune chai nhựa 1 lít có giá 43.160đ/chai.
Nước giải khát: cụ thể: Pepsi lon cao 24x330ml giá 209.000 đồng/thùng; Miri.xaxi loncao24x330ml giá 148.000 đồng/thùng; Coca lon cao24x330ml có giá 216.000 đồng/thùng; 7up lon cao 24x330ml có giá 209.000 đồng/thùng…
Giá một số loại bia: Bia Heineken 24lonx330ml giá 395.000 đồng/thùng; Bia Larue Special th24x330ml có giá 230.000 đồng/thùng; Bia SG Lager thung24lonx330ml giá là 234.500 đồng/thùng; Bia TIGER 24lonx330ml có giá 335.000 đồng/thùng…
1.2. Vật tư, vật liệu xây dựng:
- Xăng dầu: Trong tháng 8/2020 giá xăng dầu có 2 lần điều chỉnh như sau:
+ Lần 1: Vào lúc 15 giờ ngày 12/8/2020 giá xăng được điều chỉnh như sau: xăng A95 có giá 14.920đ/lít, xăng E5 14.400đ/lít, dầu diezel 12.200đ/lít, dầu hỏa 10.200đ/lít.
+ Lần 2: Lúc 15 giờ ngày 27/8/2020 giá xăng dầu được điều chỉnh như sau: xăng A95 có giá 15.110đ/lít (tăng 90đ/lít), xăng E5 ổn định ở mức 14.400đ/lít, dầu diezel 11.960đ/lít (giảm 240đ/lít), dầu hỏa 10.120đ/lít (giảm 80đ/lít).
Giá Gas: Trong ngày đầu tháng 08/2020 giá gas được điều chỉnh tăng nhẹ 2.000/bình 12kg, cụ thể: gas Petrolimex: 309.000 đ/bình 12kg; gas LPG Hậu Giang: 316.500 đ/bình 12 kg.
Giá phân bón không biến động nhiều, cụ thể: DAP xanh (Hồng Hà) có giá 12.300 đồng/kg; URE Trung Quốc 8.500đ/kg; DAP Mỹ giá 11.000 đồng/kg.
Giá vật liệu xây dựng tương đối ổn định, cụ thể: giá bán lẻ Xi măng PCB40 Tây Đô đa dụng có giá 87.000 đồng/bao/50kg; Xi măng PCB40 Cần Thơ cao cấp 78.000 đồng/bao 50kg; Sắt 6 Tây Đô thép cuộn có giá 16.000đ/kg; sắt 8 18.000đ/kg; sắt 10 Tây Đô 99.000đ/cây 11.7m, sắt 12 Tây Đô 155.000đ/cây 11.7m; sắt 14 Tây Đô 213.000đ/cây 11.7m; sắt 16 Tây Đô 276.000đ/cây 11.7m; sắt 18 Tây Đô 353.000đ/cây 11.7m.
2. Dịch vụ giao thông công cộng:
Giá dịch vụ giao thông công cộng ổn định, cụ thể: tuyến Vị Thanh - Cần Thơ giá vé 33.000đ/hk; Vị Thanh - TP. Hồ Chí Minh giá vé 91.000đ/hk; Vị Thanh - Vũng Tàu: 135.000đ/hk; Xe Phương Trang chất lượng cao tuyến Vị Thanh - TP Hồ Chí Minh có giá 145.000đ/hk.
3. Giá vàng và đô la Mỹ:
Do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh Covid-19 nên giá vàng trong nước biến động tăng mạnh. Cụ thể, vàng JSC dao động từ 55 - 56 triệu đồng/lượng.
Tỷ giá Dollar Mỹ trong tháng 8 có giá như sau: mua vào là 23.180 đ/USD, bán ra ở mức 23.220 đ/USD.
Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam với đô la Mỹ (USD) tháng 8/2020 được Bộ Tài chính công bố 1 USD = 23.223 đồng/USD (giảm 14đ/USD).
II. Đánh giá tình hình tình hình thực hiện công tác tháng 8/2020
Trong tháng thường xuyên theo dõi, báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác chỉ đạo điều hành giá trên địa bàn tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) đúng theo quy định tại Thông tư số 116/2018/TT-BTC ngày 28/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong tháng 8 Sở Tài chính đã tiếp nhận 11 văn bản kê khai giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn đối với lĩnh vực kinh doanh gas, phân bón, thức ăn chăn nuôi và vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra hồ sơ kê khai giá của các cơ sở kinh doanh cho thấy mức giá bán và biểu mẫu tương đối phù hợp với quy định.
Tiếp tục thực hiện công tác theo dõi và báo cáo diễn biến giá hàng hóa thiết yếu, tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trên địa bàn tỉnh Hậu Giang gửi Bộ Tài chính đúng thời gian quy định.
Thực hiện công tác chuyên môn về giá đất đúng quy định đối với khấu trừ tiền thuê đất; Công tác Hội đồng thẩm định giá đất của một số công trình do nhà nước thu hồi đất, giá thuê đất, giá giao đất, đồng thời thông báo kết quả thẩm định giá đất cụ thể của các dự án trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển qua đúng quy định.
Công tác tham mưu trình UBND tỉnh: Bổ sung Danh mục chi tiết tại Quyết định số 1961/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh Hậu Giang; Điều chỉnh Quyết định thu hồi và thực hiện thanh lý xe ô tô công; Phê duyệt định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm tỉnh Hậu Giang; điều chỉnh Quyết định thu hồi và thực hiện thanh lý xe ô tô công; Tiếp tục hỗ trợ phương tiện phục vụ công tác Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hậu Giang; Sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại phường 1, thành phố Vị Thanh, Hậu Giang; Thành lập Hội đồng định giá tài sản thường xuyên trong tố tụng hình sự tỉnh Hậu Giang.
Tham mưu Lãnh đạo Sở đề nghị các đơn vị khẩn trương xây dựng hoàn chỉnh quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, đơn vị theo Chỉ thị số 817/CT-UBND của UBND tỉnh.
Tham mưu trình UBND tỉnh: Tình hình và kết quả thực hiện giảm giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Giá dịch vụ xử lý rác tạm tính tại dự án Nhà máy điện rác Hậu Giang do Công ty TNHH MTV Greenity Hậu Giang làm chủ đầu tư để ký hợp đồng nguyên tắc với Công ty là 362.675đ/tấn (chưa bao gồm VAT); Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu: Phần mềm Cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Tham mưu thực hiện các công việc thường xuyên theo thẩm quyền như: Thẩm định đề án cho các đơn vị; thanh lý tài sản trên đất, xe ô tô; điều chuyển tài sản; thẩm định giá trị chi phí di dời; định giá trong tố tụng hình sự; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định.
III. Dự báo tình hình giá cả thị trường trong tháng 9/2020.
Thu thập thông tin, phân tích tình hình biến động giá cả và tình hình về công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn theo quy định. Báo cáo kịp thời kết quả điều tra giá thành thóc hàng hóa và giá thành cá tra nguyên liệu theo đúng quy định.
Giá lúa gạo trên địa bàn tỉnh ổn định và giảm nhẹ do nguồn cung dồi dào; giá lương thực thực phẩm trong thời gian tới có thể dao động giảm nhẹ do nhu cầu tiêu dùng, chế biến ổn định.
Giá gas, xăng dầu tăng do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.
Thực hiện công tác theo dõi và báo diễn biến giá hàng hóa thiết yếu, tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trên địa bàn tỉnh Hậu Giang gửi Bộ Tài chính đúng quy định.
Trên đây là Báo cáo tình hình giá cả thị trường tháng 8 và phương hướng tháng 9 năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.