Tình hình giá cả thị trường tháng 3 và quý I/2021;
phương hướng quý II/2021 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
I. Tổng quan tình hình giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong tháng 03/2021 và quý I/2021
Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 3 năm 2021 so với tháng trước bằng 100,19%, so với kỳ gốc 2019 bằng 103,90 %, so với cùng kỳ năm trước bằng 101,78%. Bình quân 3 tháng năm 2021 so với 3 tháng năm 2020 bằng 101,01%.
Cụ thể chỉ số giá của các nhóm hàng chính trong tháng như sau:
NHÓM HÀNG |
Chỉ số giá so với (%) |
|||
Kỳ gốc 2019 |
Cùng kỳ năm trước |
Tháng trước |
Bình quân cùng kỳ |
|
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG |
104,12 |
101,78 |
100,19 |
100,01 |
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống |
111,08 |
103,49 |
99,51 |
103,48 |
1. Lương thực |
117,25 |
117,69 |
100,92 |
103,48 |
2. Thực phẩm |
111,22 |
100,19 |
98,74 |
100,47 |
3. Ăn uống ngoài gia đình |
106,05 |
103,16 |
100,86 |
103,26 |
II. Đồ uống và thuốc lá |
102,42 |
101,96 |
100,29 |
101,29 |
III. May mặc, mũ nón, giày dép |
104,20 |
102,20 |
100,00 |
101,64 |
IV. Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD |
99,18 |
98,01 |
100,72 |
96,74 |
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình |
101,47 |
101,20 |
100,00 |
101,52 |
VI. Thuốc và Dịch vụ y tế |
102,30 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
VII. Giao thông |
99,23 |
101,10 |
101,94 |
95,32 |
VIII. Bưu chính viễn thông |
100,55 |
100,01 |
100,00 |
99,77 |
IX. Giáo dục |
105,35 |
103,07 |
100,00 |
103,34 |
X. Văn hóa, giải trí và du lịch |
100,68 |
100,30 |
100,00 |
100,25 |
XI. Hàng hóa và dịch vụ khác |
105,53 |
102,02 |
100,06 |
101,83 |
Chỉ số giá vàng |
137,27 |
118,97 |
96,24 |
126,31 |
Chỉ số giá đôla Mỹ |
99,45 |
99,47 |
100,26 |
100,22 |
1. Diễn biến cụ thể tình hình giá cả thị trường tháng 3/2021 và quý I/2021
1.1. Lương thực, thực phẩm:
a) Lương thực
Chỉ số giá cả nhóm các mặt hàng này trong tháng 3/2021 tăng so với tháng trước, cụ thể:
Lương thực chế biến tăng 0,13%; gạo tẻ thường tăng 1,10%; gạo tẻ ngon tăng 0,81%. Nguyên nhân tăng do lượng hàng hóa đến mùa thu hoạch nhiều, được mùa trúng giá, giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu do nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường như: Philipin, Châu Phi, ASEAN… tiếp tục tăng.
Hiện nay, trên địa tỉnh xã một số nơi đã bắt đầu thu hoạch vụ lúa Đông Xuân. Hiện giá lúa được các thương lái thu mua cao hơn so tháng trước. Cụ thể, đối với giống IR50404 lúa tươi dao động từ 6.000 - 6.900đ/kg (tăng 600/kg), lúa hạt dài 7.200 - 7.200đ/kg (tăng 200đ/kg), giống lúa thơm OM4900 có giá từ 7.200 - 7.500đ/kg tùy vào chất lượng lúa.
Giá lúa lương thực và gạo nguyên liệu bình quân trong quý I/2021 tăng so với cùng kỳ quý I/2020, cụ thể giá lúa dài 6.300đ/kg (tăng 6.00đ/kg). Riêng giá gạo một số loại thành phẩm: gạo tài nguyên 16.000đ/kg, gạo Hương Lài sữa dao động từ 15.000 – 18.000đ/kg
b) Thực phẩm
Bình quân chỉ số nhóm hàng này trong tháng 3/2021 và quý I/2021 giảm nhẹ so với tháng trước, và so với quý I/2020 giá cũng giảm. Cụ thể: Thịt lợn giảm 4,69%, thịt bò giảm 0,83%, mỡ động vật giảm 3,47%. Nguyên nhân giảm do thị trường tiêu thụ chậm, lượng hàng hóa nhiều nên giá giảm.
Thịt gia cầm giảm 0,76%. Trong đó thịt gia cầm khác giảm 1,56%; trứng các loại giảm 0,96%. Nguyên nhân do nguồn cung nhiều nên giá giảm.
Diễn biến cụ thể trong tháng 3/2021 và quý I/2021: Heo hơi tại Hậu Giang hiện có giá dao động từ 72.000 - 75.000đ/kg (giảm 2.000đ/kg), so với cùng kỳ giảm 15.000đ/kg. Tuy nhiên, giá một số loại thịt vẫn ổn định như giá thịt heo thăn có giá bình quân từ 130.000 - 135.000 đồng/kg; gà ta làm sẳn nguyên con có giá 110.000đ/kg; thịt bò có giá 260.000đ/kg, bò phi lê 250.000đ/kg.
Trứng vịt, và trứng gà ổn định, hiện trứng vịt có giá dao động từ 15.000 - 30.000đ/chục 10 quả, gà ta có giá 25.000 - 35.000đ/chục 10 quả.
Mặt hàng thủy, hải sản trong tháng tháng 3 và quý I/2021 tương đối ổn định, cụ thể: cá điêu hồng 50.000đ/kg, cá chép, cá trắm 50.000đ/kg, cá basa có giá 55.000đ/kg, tôm sú ướp lạnh cỡ 30-40 con/kg có giá 220.000đ/kg, cá thu 150.000đ/kg,cua biển tươi còn sống (cua thịt) 300.000đ/kg.
Giá cả các loại mặt hàng rau củ biến động so với tháng trước, cụ thể: bí xanh dao động từ 8.000 - 10.000/kg (ổn định), dưa leo có giá 15.000 - 18.000đ/kg (tăng 6.000đ/kg), cà chua từ 12.000 - 15.000/kg (tăng 3.000đ/kg), cải xanh có giá 8.000 - 10.000 đồng/kg (tăng 2.000đ/kg), bắp cải trắng 10.000 - 12.000đ/kg (ổn định), khổ qua có giá 10.000 - 15.000đ/kg (tăng 5.000đ/kg), chanh không hạt giá dao động từ 10.000 - 15.000đ/kg (ổn định).
Tuy nhiên, trong quý I/2021, giá bình quân rau cải tươi tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước như: bí xanh 16.500 (tăng 500đ/kg), dưa leo 20.000đ/kg (tăng 5.000đ/kg)…
Giá một số trái cây trong tháng 3 và quý I/2021 có giá tương đối ổn định so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Bưởi da xanh có giá từ 25.000 - 30.000đ/kg, cam sành từ 15.000 - 20.000đ/kg, cam xoàn giá từ 25.000 - 28.000đ/kg, quýt đường Long Trị từ 35.000 - 40.000đ/kg, khóm Cầu Đúc từ 12.000 - 15.000đ/trái.
Giá một số mặt hàng thực phẩm công nghệ trong tháng 3 và quý I/2021 tương đối ổn định, cụ thể: đường RE Biên Hòa 21.600đ/kg, đường trắng cát trắng Xuân Hồng loại 1kg có giá 18.800đ/kg, đường kính trắng RS Coop Happy 500g có giá 8.500đ/gói, bột ngọt Ajinomoto loại 454g giá 59.806đ/kg; nước mắm ngon hiệu Quốc Hải 42 độ đạm có giá 68.500đ/chai 700ml; dầu ăn Neptune chai nhựa 1 lít có giá 43.160đ/chai.
Nước giải khát: cụ thể: Pepsi lon cao 24x330ml giá 209.000 đồng/thùng; Miri.xaxi loncao24x330ml giá 148.000 đồng/thùng; Coca lon cao24x330ml có giá 216.000 đồng/thùng; 7up lon cao 24x330ml có giá 209.000 đồng/thùng…
Giá một số loại bia: Bia Heineken 24lonx330ml giá 395.000 đồng/thùng; Bia Larue Special th24x330ml có giá 230.000 đồng/thùng; Bia SG Lager thung24lonx330ml giá là 234.500 đồng/thùng; Bia Tiger 24lonx330ml có giá 335.000 đồng/thùng…
1.2. Vật tư, vật liệu xây dựng
Trong tháng 3 và quý I/2021 giá xăng dầu đã có 5 lần điều chỉnh giá. Theo đó, trong tháng 3/2021 giá xăng dầu có 2 lần điều chỉnh như sau:
+ Vào lúc 15 giờ ngày 12/3/2021 giá xăng dầu được điều chỉnh tăng giá với mức tăng như sau: xăng A95 có giá tăng 747đ/lít, xăng E5 tăng 691đ/lít, dầu diezel tăng 308đ/lít, dầu hỏa tăng 263đ/lít.
+ Tiếp đến ngày 27/3/2021 giá xăng dầu tiếp tục được điều chỉnh như sau: xăng A95 có giá tăng 115đ/lít, xăng E5 tăng 29đ/lít, dầu diezel giảm 258đ/lít, dầu hỏa giảm 269đ/lít.
Như vậy, đến thời điểm hiện tại giá xăng dầu có giá bán ra như sau: xăng A95 có giá 19.040đ/lít, xăng E5 17.850đ/lít, dầu diezel 14.590đ/lít, dầu hỏa 13.000đ/lít.
Giá Gas: Trong tháng 3 và quý I/2021 giá gas có 3 lần liên tiếp điều chỉnh giá. Trong tháng 3 tiếp tục được điều chỉnh tăng 5.000/bình 12kg, cụ thể: gas Petrolimex: 366.000 đ/bình 12kg; gas LPG Hậu Giang: 366.000đ/bình 12 kg.
Giá phân bón không biến động so với tháng trước và cùng kỳ, cụ thể: DAP xanh (Hồng Hà) có giá 12.300 đồng/kg; URE Trung Quốc 8.500đ/kg; DAP Mỹ giá 11.000 đồng/kg.
Giá vật liệu xây dựng tương đối ổn định, cụ thể: giá bán lẻ Xi măng PCB40 Kiên Giang có giá 75.000đồng/bao/50kg; Sắt 6 Tây Đô thép cuộn có giá 16.300đ/kg; sắt 8 Tây Đô 16.300đ/kg; sắt 10 Tây Đô 101.500đ/cây 11.7m, sắt 12 Tây Đô 156.500đ/cây 11.7m; sắt 14 Tây Đô 215.000đ/cây 11.7m; sắt 16 Tây Đô 285.000đ/cây 11.7m; sắt 18 Tây Đô 363.000đ/cây 11.7m.
2. Dịch vụ giao thông công cộng
Giá dịch vụ giao thông công cộng trong tháng 3 và quý I/2021 ổn định, cụ thể: tuyến Vị Thanh - Cần Thơ giá vé 40.000đ/hk; Vị Thanh - TP. Hồ Chí Minh giá vé 100.000đ/hk; Vị Thanh - Vũng Tàu: 145.000đ/hk; Xe Phương Trang chất lượng cao tuyến Vị Thanh - TP Hồ Chí Minh có giá 155.000đ/hk.
3. Giá vàng và đô la Mỹ
Trong tháng 3/2021 giá vàng tại Hậu Giang vàng (99,9%) mua vào từ 5.220.000đ/chỉ, bán ra 5.330.000đ/chỉ giảm 299.000đ/chỉ so với tháng trước.
Bình quân trong quý I/2021 giá vàng trong nước do ảnh hưởng của giá vàng thế giới và do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên giá vàng trong nước cũng biến động tăng theo, cụ thể: vàng (99,9%) mua vào từ 4.080.000đ/chỉ, bán ra 4.215.000đ/chỉ bình quân tăng 327.000đ/chỉ
Tỷ giá Dollar Mỹ trong tháng 3 tăng mạnh so với tháng trước. Cụ thể tỷ giá Dollar có giá như sau: mua vào là 23.900đ/USD (tăng 337đ/USD), bán ra ở mức 23.950đ/USD (tăng 815đ/USD).
Tỷ giá Dollar Mỹ bình quân trong quý I/2021 giảm 30đ/USD so với cùng kỳ như sau: Mua vào 23.103đ/USD, bán ra 23.233đ/USD
Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam với đô la Mỹ (USD) tháng 3/2021 được Bộ Tài chính công bố 1 USD = 23.142đồng/USD (tăng 7đ/USD) so với tháng trước.
II. Đánh giá tình hình tình hình thực hiện công tác tháng 3/2021 và quý I/2021
Thực hiện Chỉ thị số 44/CT-TTg ngày 21/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ Về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Tân Sửu vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; Chỉ thị số 06/CT-BTC ngày 21/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021; Chỉ thị số 1465/CT-UBND ngày 25/12/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh Hậu Giang Về việc tăng cường các biện pháp đón Xuân Tân Sửu năm 2021 và kỷ niệm 91 năm Ngày thành Đảng Công sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh bảo đảm vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm. Sở Tài chính cũng đã ban hành Kế hoạch số 03/KH-STC ngày 13/01/2021 về tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Theo dõi sát tình hình giá cả thị trường để phát hiện ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm những hành vi, vi phạm trong sản xuất, kinh doanh như: Vận chuyển kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, trốn thuế, kinh doanh không đăng ký kê khai giá theo quy định, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, an toàn vệ sinh thực phẩm gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các hành vi gian lận thương mại khác trong sản xuất kinh doanh. Nhằm góp phần kiềm chế lạm phát, bình ổn thị trường, đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021.
Qua tổng hợp và đánh giá từ các siêu thị, các địa phương, tình hình thị trường cung cầu hàng hóa trên địa bàn luôn đảm bảo ổn định. Nhìn chung, từ đầu mùa dịch đến nay, việc dự trữ và cung ứng hàng hóa, nhất là các mặt hàng nhu yếu phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu của người dân luôn đảm bảo đầy đủ, hàng hóa đa dạng, không có hiện tượng thiếu hàng. Một số đơn vị kinh doanh đã triển khai thực hiện phương thức bán hàng trực tuyến qua điện thoại, giao hàng tận nhà (góp phần hạn chế tụ tập đông người tại các điểm mua, bán hàng hóa); Đồng thời, gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Trong tháng 3/2021, Sở Tài chính đã tiếp nhận 12 văn bản kê khai giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn đối với lĩnh vực kinh doanh gas, phân bón, thức ăn chăn nuôi và vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra hồ sơ kê khai giá của các cơ sở kinh doanh cho thấy mức giá bán và biểu mẫu tương đối phù hợp với quy định.
Phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang tiến hành điều tra, xác định chi phí sản xuất, tính giá thành sản xuất thóc hàng hóa các vụ trong năm 2021.
Tiếp tục thực hiện công tác theo dõi và báo cáo diễn biến giá hàng hóa thiết yếu, tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trên địa bàn tỉnh Hậu Giang gửi Bộ Tài chính đúng thời gian quy định.
III. Dự báo tình hình giá cả thị trường trong tháng 4/2021 và quý II/2021
Giá lúa gạo trên địa bàn tỉnh ổn định và giảm nhẹ do nguồn cung dồi dào; giá lương thực thực phẩm trong thời gian tới có thể dao động giảm nhẹ do nhu cầu tiêu dùng, chế biến ổn định.
Giá gas, xăng dầu biến động do ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới.
Thực hiện công tác theo dõi và báo diễn biến giá hàng hóa thiết yếu, tăng cường công tác quản lý, điều hành trên địa bàn tỉnh Hậu Giang gửi Bộ Tài chính đúng quy định.
Trên đây là Báo cáo tình hình giá cả thị trường tháng tháng 3, quý I/2021 và phương hướng quý II/2021 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang kính báo đến Bộ Tài chính./.