xem chi tiet tin tuc - Sở Tài chính

 

Tình hình giá cả thị trường tháng 11 và phương hướng tháng 12 năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Ngày 01-03-2023

I. Tổng quan tình hình giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong tháng 11 năm 2022

  Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 11 năm 2022 so với tháng trước bằng 100,84%; so với kỳ gốc 2019 bằng 110,74%; so với tháng 11 năm trước bằng 104,76%. Bình quân 11 tháng năm 2022 so với bình quân 11 tháng năm 2021 bằng 103,30%.

Cụ thể chỉ số giá của các nhóm hàng chính trong tháng như sau:

NHÓM HÀNG

Chỉ số giá so với (%)

Kỳ gốc 2019

Cùng kỳ năm trước

Tháng trước

Bình quân cùng kỳ

 

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

110,74

104,76

100,84

103,30

 

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

115,08

105,06

100,87

100,40

 

1. Lương thực

115,99

98,57

101,37

98,52

 

2. Thực phẩm

115,74

106,82

100,75

99,73

 

3. Ăn uống ngoài gia đình

112,39

100,20

100,86

104,04

 

II. Đồ uống và thuốc lá       

105,83

101,70

100,29

101,83

 

III. May mặc, mũ nón, giày dép

109,41

104,66

100,35

102,82

 

IV. Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD

105,10

102,67

100,51

104,18

 

V. Thiết bị và đồ dùng gia đình

104,10

102,60

100,75

101,12

 

VI. Thuốc và Dịch vụ y tế

102,34

100,04

100,00

100,04

 

VII. Giao thông       

112,79

100,70

104,15

112,68

 

VIII. Bưu chính viễn thông

100,55

100,00

100,00

100,00

 

IX. Giáo dục

145,30

134,44

100,00

113,59

 

X. Văn hóa, giải trí và du lịch

100,86

100,18

100,04

100,11

 

XI. Hàng hóa và dịch vụ khác

107,31

101,69

100,11

101,24

 

Chỉ số giá vàng         

140,38

101,12

102,68

102,11

 

Chỉ số giá đôla Mỹ

106,79

109,51

102,20

102,31

 

1. Diễn biến cụ thể tình hình giá cả thị trường tháng 11/2022

1.1. Lương thực, thực phẩm:

a) Lương thực

Chỉ số giá nhóm các mặt hàng lương thực trong tháng tăng 1,37% so với tháng trước. Gạo tẻ thường tăng 0,85%; gạo tẻ ngon tăng 1,34%; nếp thường tăng 3,01%. Nguyên nhân tăng do ảnh hưởng thời tiết các tháng qua nước lũ tràn về cộng thêm mưa kéo dài, nông dân gặp khó khăn trong gieo xạ, lượng lúa trong dân dự trữ còn ít, thêm chi phí nhiên liệu, nhân công, phân bón tăng nên giá tăng.

Tại Hậu Giang, giống lúa IR 50404 là 6.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; OM 18 là 7.100 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg; riêng RVT giữ ổn định 7.200 đồng/kg.

Giá gạo tại hệ thống siêu thị Co.opmart Vị Thanh có giá như sau: Gạo Nàng Hoa Co.op Select 22.000đ/kg, gạo thơm ST24 Coop Finest có giá 29.800đ/kg, gạo thơm thái hạt dài giá 21.500đ/kg, gạo thơm Jasmine Xuân Hồng giá 18.000đ/kg, gạo Hương Lài sữa giá 22.000đ/kg, gạo trắng hạt dài 5% giá 16.400đ/kg, gạo Tây Đô Thiên Kim giá 16.400đ/kg…

b) Thực phẩm

Bình quân chỉ số giá thực phẩm trong tháng giảm như sau: Thịt lợn giảm 0,72%, nội tạng động vật giảm 1,09%. Nguyên nhân giảm do tình hình dịch bênh được kiểm soát, công tác phòng chống dịch được kiểm soát chặt chẽ, những hộ nuôi nhỏ lẻ đã tái đàn trở lại. Từ đó tổng đàn từng bước được khôi phục góp phần tăng về số lượng và sản lượng. Tuy nhiên, do thị trường có sức mua yếu nên giá giảm.

Diễn biến cụ thể trong tháng 11: giá heo hơi tại Hậu Giang giảm khoảng 2.000đ/kg  so với tháng trước, hiện heo hơi tại Hậu Giang có giá dao động từ 58.000 - 60.000đ/kg, giá một số loại thịt tại các chợ, sạp vẫn có giá như sau: giá thịt thăn 120.000đ/kg; thịt ba chỉ có giá 110.000đ/kg (giảm 5.000đ/kg), thịt đùi heo 130.000đ/kg; gà ta làm sẳn nguyên con có giá 110.000đ/kg; vịt làm sẳn nguyên con dao động từ 65.000 – 75.000đồng/kg; thịt thăn bò có giá 180.000đ/kg, bò phi lê dao động từ 180.000 - 220.000đ/kg…

Giá các loại trứng ổn định, cụ thể: Trứng vịt có giá dao động từ 28.000 - 30.000đ/chục 10 quả, hiện trứng gà ta có giá 35.000 - 40.000đ/chục 10 quả.

Hiện tại các mặt hàng rau củ quả thiết yếu trong tháng cũng có biến động tùy loại và tùy địa phương, cụ thể như: bắp cải 17.900đ/kg (ổn định), bí đỏ 22.000đ/kg (giảm 2.000đ/kg), bí xanh 30.000đ/kg (giảm 1.000đ/kg), cà rốt 30.500đ/kg (tăng 3.000đ/kg), cải ngọt 25.000đ/kg (ổn định); khổ qua 22.000đ/kg (ổn định), khoai tây 32.000đ/kg (ổn định), dưa leo 20.000đ/kg (ổn định), bầu 22.000đ/kg (tăng 4.000đ/kg), cà chua 29.900đ/kg (tăng 4.000đ/kg), su su 19.500đ/kg (giảm 3.000đ/kg)...

Mặt hàng thủy, hải sản trong tháng 11/2022 có giá, cụ thể: Cá lóc nuôi từ 45.000 - 50.000đ/kg, cá lóc đồng dao động từ 100.000 - 120.000đ/kg, cá điêu hồng 45.000 - 50.000đ/kg, cá chép, cá basa có giá 55.000đ/kg, vịt xiêm 85.000 - 90.000đ/kg, vịt ta 65.000 - 70.000đ/kg, tôm sú ướp lạnh cỡ 30-40 con/kg có giá 220.000đ/kg, cá thu 150.000đ/kg, cua biển tươi còn sống (cua thịt) 280.000đ/kg, cua gạch có giá 450.000đ/kg

Giá một số trái cây có giá ổn định, cụ thể: Bưởi da xanh có giá từ 20.000 - 30.000đ/kg, cam sành từ 15.000 - 25.000đ/kg, cam xoàn giá từ 25.000 - 35.000đ/kg, quýt đường Long Trị từ 25.000 - 30.000đ/kg, khóm Cầu Đúc từ 10.000 - 15.000đ/trái...

Giá một số mặt hàng thực phẩm công nghệ có giá, cụ thể: đường tinh luyện Biên Hòa loại 1kg có giá 24.500đ/gói, đường cát trắng Xuân Hồng loại 1kg có giá 27.300đ/kg, đường tinh luyện RE CoopSelect 500gkg có giá 19.900đ/gói, bột ngọt Ajinomoto loại 454g giá 34.400đ/bịch; bột ngọt Vedan 454g có giá 28.500đ/bịch; nước mắm Liên Thành nhãn ngọc 600ml có giá 71.000đ/chai; dầu ăn Neptune chai nhựa 2 lít có giá 132.000đ/chai.

Nước giải khát: Pepsi lon cao 24x330ml giá 190.000 đồng/thùng; Fanta lon cao24x330ml giá 89.000 đồng/thùng; Coca cola lon cao 24x320ml có giá 198.000 đồng/thùng; Sprite chanh 12 lon 320ml có giá 89.000đ/thùng…

Giá một số loại bia: Bia Heineken 24lonx330ml giá dao động 390.000 -400.000 đồng/thùng; Bia Ruby thùng 24x330ml có giá 199.000 đồng/thùng; Bia SG Lager thung24lonx330ml giá là 235.000 đồng/thùng; Bia Tiger 24lonx330ml có giá 350.000 đồng/thùng…

1.2. Vật tư, vật liệu xây dựng

Trong tháng 11/2022 giá xăng dầu có 3 lần điều chỉnh như sau:

+ Vào lúc 15 giờ 00 phút ngày 01/11/2022 giá xăng dầu được điều chỉnh tăng như sau: xăng A95III tăng 412đ/lít, xăng E5 tăng 377đ/lít, dầu diezel tăng 287đ/lít.

+ Vào lúc 15 giờ 00 phút ngày 11/11/2022 giá xăng dầu được điều chỉnh như sau: xăng A95III tăng 1.111đ/lít, xăng E5 tăng 838đ/lít, riêng dầu diezel giảm 87đ/lít.

+ Tiếp đến trong kỳ điều hành vào lúc 15 giờ ngày 21/11/2022 giá xăng dầu được điều chỉnh giảm như sau: xăng A95III giảm 80đ/lít, xăng E5 giảm 40đ/lít, dầu diezel giảm 180đ/lít.

Như vậy, xăng dầu có giá bán ra trong tháng 11/2022 có giá như sau: xăng A95III có giá 22.780đ/lít, xăng E5 là 22.670đ/lít, dầu diezel 24.800đ/lít.

Giá Gas: Trong tháng 11 được điều chỉnh tăng mạnh 20.000/bình 12kg, cụ thể: gas Petrolimex Việt Nam 445.000 đ/bình 12kg; gas LPG Hậu Giang: 446.000đ/bình 12 kg.

Giá phân bón tăng so với tháng trước, cụ thể: DAP xanh (Hồng Hà) có giá 21.300 đồng/kg (tăng 8.000đ/kg); URE Trung Quốc 14.700đ/kg (tăng 9.000đ/kg); DAP Mỹ giá 21.000 đồng/kg (tăng 10.000đ/kg); NPK Bình Điền 20.300đ/kg (tăng 10.000đ/kg).

Giá vật liệu xây dựng trong tháng tương đối ổn định, cụ thể: giá bán lẻ Xi măng PCB40 Tây Đô đa dụng có giá 83.000 đồng/bao/50kg; Sắt 6 Tây Đô thép cuộn có giá 18.700đ/kg; sắt 8 Tây Đô 19.000đ/kg; sắt 10 Tây Đô 110.000đ/cây 11.7m, sắt 12 Tây Đô 156.000đ/cây 11.7m; sắt 14 Tây Đô 213.000đ/cây 11.7m; sắt 16 Tây Đô 276.000đ/cây 11.7m; sắt 18 Tây Đô 353.000đ/cây 11.7m.

2. Dịch vụ giao thông công cộng

Giá dịch vụ giao thông công cộng trong tháng ổn định, cụ thể: tuyến Vị Thanh - Cần Thơ giá vé 40.000đ/hk; Vị Thanh - TP. Hồ Chí Minh giá vé 100.000đ/hk; Vị Thanh - Vũng Tàu: 145.000đ/hk; Xe Phương Trang chất lượng cao tuyến Vị Thanh - TP Hồ Chí Minh có giá 155.000đ/hk.

3. Giá vàng và đô la Mỹ

Giá vàng tại thời điểm tháng 11/2022 tương đối ổn định so với tháng trước như sau: vàng (99,99%) mua vào từ 5.196.000đ/chỉ, bán ra 5.326.000đ/chỉ.

Tỷ giá Dollar Mỹ trong tháng có giá giảm 632đ/USD, cụ thể: mua vào là 23.930đ/USD, bán ra ở mức 24.240đ/USD.

II. Đánh giá tình hình thực hiện công tác tháng 11 năm 2022

Nhìn chung trong tháng 11 năm 2022, Sở Tài chính đã thực hiện tốt công tác quản lý về giá tại địa phương. Sở Tài chính đã tiếp nhận tổng số 10 văn bản kê khai giá bằng văn bản giấy và 9 đơn vị thực hiện kê khai trên phần mềm cơ sở dữ liệu về giá của tỉnh đối với lĩnh vực kinh doanh gas, xăng dầu, phân bón, thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra hồ sơ kê khai giá của các cơ sở kinh doanh cho thấy mức giá bán và biểu mẫu tương đối phù hợp với quy định.

 Triển khai thực hiện cập nhật và chuẩn hóa dữ liệu trong Phần mềm Quản lý tài sản công phục vụ Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2022 theo Công văn số 11537/BTC-QLCS ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Bộ Tài chính; Tham gia góp ý dự thảo Thông tư ban hành Quy chế hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; Triển khai thực hiện Công văn số 11504/BTC-QLCS ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Bộ Tài chính V/v đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử về tài sản công.

Thực hiện Thông báo số 333/TB-VPCP ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái -Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá về công tác quản lý, điều hành giá 9 tháng đầu năm 2022 và định hướng các tháng cuối năm 2022. Bên cạnh đó, theo dõi sát tình hình giá cả thị trường theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

III. Dự báo tình hình giá cả thị trường trong tháng 12/2022

Các mặt hàng lương thực, thực phẩm trong tháng tới tiếp tục biến động do ảnh hưởng các mặt hàng xăng dầu biến động.

Giá vàng, USD, giá gas, xăng dầu tiếp tục biến động do ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới.

Tiếp tục công tác thu thập và cập nhật tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh những tháng cuối năm theo chỉ đạo.

Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang kính báo đến Bộ Tài chính./. 

* Để xem thêm chi tiết, tải về tại đây
1. T12.Phu luc GCTT thang 11.xls_20230301132631.xls

Đang online: 3
Hôm nay: 1601
Đã truy cập: 1188937