xem chi tiet tin tuc - Sở Tài chính

 

Tình hình giá cả thị trường tháng 10 và phương hướng tháng 11 năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Ngày 01-03-2023

I. Tổng quan tình hình giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong tháng 10 năm 2022

  Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 10 năm 2022 so với tháng trước bằng 99,70%; so với kỳ gốc 2019 bằng 109,82%; so với tháng 10 năm trước bằng 103,94%. Bình quân 10 tháng năm 2022 so với bình quân 10 tháng năm 2021 bằng 103,16%.

Cụ thể chỉ số giá của các nhóm hàng chính trong tháng như sau:

NHÓM HÀNG

Chỉ số giá so với (%)

Kỳ gốc 2019

Cùng kỳ năm trước

Tháng trước

Bình quân cùng kỳ

 

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

109,82

103,94

99,70

103,16

 

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

114,09

102,13

100,13

99,94

 

1. Lương thực

114,87

102,73

100,13

99,94

 

2. Thực phẩm

114,87

102,73

100,09

99,05

 

3. Ăn uống ngoài gia đình

111,43

104,10

100,00

103,96

 

II. Đồ uống và thuốc lá       

105,53

101,56

100,00

101,83

 

III. May mặc, mũ nón, giày dép

109,03

104,30

100,00

102,63

 

IV. Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD

104,56

103,98

99,49

104,33

 

V. Thiết bị và đồ dùng gia đình

103,33

101,84

100,00

100,97

 

VI. Thuốc và Dịch vụ y tế

102,34

100,04

100,00

100,03

 

VII. Giao thông       

108,30

100,70

97,58

113,84

 

VIII. Bưu chính viễn thông

100,55

100,00

100,00

100,00

 

IX. Giáo dục

145,30

134,44

100,00

111,70

 

X. Văn hóa, giải trí và du lịch

100,82

100,14

100,00

100,11

 

XI. Hàng hóa và dịch vụ khác

107,19

101,63

100,05

101,20

 

Chỉ số giá vàng         

136,72

102,94

102,33

102,21

 

Chỉ số giá đôla Mỹ

104,49

106,40

101,86

101,62

 

1. Diễn biến cụ thể tình hình giá cả thị trường tháng 10/2022

1.1. Lương thực, thực phẩm:

a) Lương thực

Chỉ số giá nhóm các mặt hàng lương thực trong tháng tăng 0,46% so với tháng trước. Gạo tẻ thường tăng 0,35%; gạo tẻ ngon tăng 0,28%. Nguyên nhân tăng do giá nguyên liệu đầu vào tăng, chi phí nhân công tăng nên giá tăng.

Tại Hậu Giang, giống lúa OM 4900 loại đã qua phơi khô được thương lái mua với giá 6.000 đồng/kg, các giống khác cũng có giá dao động từ 5.500 đến 5.800 đồng/kg tùy loại, tăng trung bình khoảng 200 - 300 đồng/kg so với tháng trước.

Giá gạo: Gạo Nàng Hoa Co.op Select 22.000đ/kg, gạo thơm ST24 Coop Finest có giá 29.800đ/kg, gạo thơm thái hạt dài giá 21.500đ/kg, gạo thơm Jasmine Xuân Hồng giá 18.000đ/kg, gạo Hương Lài sữa giá 22.000đ/kg, gạo trắng hạt dài 5% giá 16.400đ/kg, gạo Tây Đô Thiên Kim giá 16.400đ/kg…

b) Thực phẩm

Bình quân chỉ số giá thực phẩm trong tháng 10/2022 tăng 0,09% so với tháng trước, cụ thể: Thịt chế biến tăng 0,79%; thịt quay, giò chả tăng 0,84%. Nguyên nhân tăng giá nguyên liệu đầu vào tăng, chi phí nhân công, giá tiêu dùng tại các cửa hàng bán lẻ tăng nên giá tăng.

Diễn biến cụ thể trong tháng 10: giá heo hơi tại Hậu Giang hiện có giá dao động tăng nhẹ 2.000đ/kg, có giá từ 62.000 - 64.000đ/kg, giá một số loại thịt tại các chợ, sạp vẫn có giá như sau: giá thịt thăn 120.000đ/kg; thịt ba chỉ có giá 120.000đ/kg, thịt đùi heo 140.000đ/kg; gà ta làm sẳn nguyên con có giá 110.000đ/kg; vịt làm sẳn nguyên con dao động từ 65.000 – 75.000đồng/kg; thịt thăn bò có giá 180.000đ/kg, bò phi lê dao động từ 180.000 - 220.000đ/kg…

Giá các loại trứng ổn định, cụ thể: Trứng vịt có giá dao động từ 28.000 - 30.000đ/chục 10 quả, hiện trứng gà ta có giá 35.000 - 40.000đ/chục 10 quả.

Hiện tại các mặt hàng rau củ quả thiết yếu trong tháng cũng có biến động tùy loại và tùy địa phương, cụ thể như: bắp cải 17.900đ/kg (tăng 2.000đ/kg), bí đỏ 24.000đ/kg giảm 4.000đ/kg), bí xanh 31.000đ/kg (tăng 5.000đ/kg), cà rốt 27.500đ/kg (tăng 3.000đ/kg), cải ngọt 25.000đ/kg (tăng 4.000đ/kg); khổ qua 22.000đ/kg (ổn định), khoai tây 32.000đ/kg (ổn định), dưa leo 20.000đ/kg (tăng 5.000đ/kg), bầu 18.000đ/kg (tăng 2.000đ/kg), cà chua 25.900đ/kg (ổn định), bắp cải 17.900đ/kg (tăng 2.000đ/kg), su su 22.500đ/kg

Mặt hàng thủy, hải sản trong tháng 10/2022 có giá, cụ thể: Cá lóc nuôi từ 45.000 - 50.000đ/kg, cá lóc đồng dao động từ 100.000 - 120.000đ/kg, cá điêu hồng 45.000 - 50.000đ/kg, cá chép, cá basa có giá 55.000đ/kg, vịt xiêm 85.000 - 90.000đ/kg, vịt ta 65.000 - 70.000đ/kg, tôm sú ướp lạnh cỡ 30-40 con/kg có giá 220.000đ/kg, cá thu 150.000đ/kg, cua biển tươi còn sống (cua thịt) 280.000đ/kg, cua gạch có giá 450.000đ/kg

Giá một số trái cây, cụ thể: Bưởi da xanh có giá từ 20.000 - 30.000đ/kg (giảm 5.000đ/kg), cam sành từ 15.000 - 25.000đ/kg (ổn định), cam xoàn giá từ 25.000 - 35.000đ/kg, quýt đường Long Trị từ 25.000 - 30.000đ/kg, khóm Cầu Đúc từ 10.000 - 15.000đ/trái (ổn định).

Giá một số mặt hàng thực phẩm công nghệ có giá, cụ thể: đường tinh luyện Biên Hòa loại 1kg có giá 24.500đ/gói (giảm 2.700đ/kg), đường cát trắng Xuân Hồng loại 1kg có giá 27.300đ/kg (tăng 2.300đ/kg), đường tinh luyện RE CoopSelect 500gkg có giá 19.900đ/gói (tăng 5.000đ/kg), bột ngọt Ajinomoto loại 454g giá 34.400đ/bịch; bột ngọt Aji-ngon 400g có giá 34.400đ/bịch; nước mắm Liên Thành nhãn ngọc 600ml có giá 71.000đ/chai; dầu ăn Neptune chai nhựa 2 lít có giá 132.000đ/chai.

Nước giải khát: Pepsi lon cao 24x330ml giá 190.000 đồng/thùng; Fanta lon cao24x330ml giá 89.000 đồng/thùng; Coca cola lon cao 24x320ml có giá 198.000 đồng/thùng; Sprite chanh 12 lon 320ml có giá 89.000đ/thùng…

Giá một số loại bia: Bia Heineken 24lonx330ml giá dao động 390.000 -400.000 đồng/thùng; Bia Ruby thùng 24x330ml có giá 199.000 đồng/thùng; Bia SG Lager thung24lonx330ml giá là 235.000 đồng/thùng; Bia Tiger 24lonx330ml có giá 350.000 đồng/thùng…

1.2. Vật tư, vật liệu xây dựng

Trong tháng 10/2022 giá xăng dầu có 2 lần điều chỉnh tăng giá như sau:

+ Vào lúc 15 giờ 00 phút ngày 11/10/2022 giá xăng dầu được điều chỉnh như sau: xăng A95III tăng 560đ/lít, xăng E5 tăng 560đ/lít, dầu diezel tăng 1.980đ/lít.

+ Tiếp đến trong kỳ điều hành vào lúc 15 giờ ngày 21/9/2022 giá xăng dầu tiếp tục được điều chỉnh tăng như sau: xăng A95III tăng 340đ/lít, xăng E5 tăng 200đ/lít, dầu diezel tăng 600đ/lít.

Như vậy, xăng dầu có giá bán ra trong tháng 10/2022 như sau: xăng A95III có giá 22.340đ/lít, xăng E5 21.490đ/lít, dầu diezel 24.780đ/lít.

Giá Gas: Trong tháng 10 được điều chỉnh tăng 6.000/bình 12kg, cụ thể: gas Petrolimex Việt Nam 425.000 đ/bình 12kg; gas LPG Hậu Giang: 426.000đ/bình 12 kg.

Giá phân bón ổn định so với tháng trước và so với cùng kỳ, cụ thể: DAP xanh (Hồng Hà) có giá 12.300 đồng/kg; URE Trung Quốc 8.500đ/kg; DAP Mỹ giá 11.000 đồng/kg; NPK Bình Điền 13.300đ/kg.

Giá vật liệu xây dựng trong tháng và quý tương đối ổn định, cụ thể: giá bán lẻ Xi măng PCB40 Tây Đô đa dụng có giá 83.000 đồng/bao/50kg; Sắt 6 Tây Đô thép cuộn có giá 18.700đ/kg; sắt 8 Tây Đô 19.000đ/kg; sắt 10 Tây Đô 110.000đ/cây 11.7m, sắt 12 Tây Đô 156.000đ/cây 11.7m; sắt 14 Tây Đô 213.000đ/cây 11.7m; sắt 16 Tây Đô 276.000đ/cây 11.7m; sắt 18 Tây Đô 353.000đ/cây 11.7m.

2. Dịch vụ giao thông công cộng

Giá dịch vụ giao thông công cộng trong tháng ổn định, cụ thể: tuyến Vị Thanh - Cần Thơ giá vé 40.000đ/hk; Vị Thanh - TP. Hồ Chí Minh giá vé 100.000đ/hk; Vị Thanh - Vũng Tàu: 145.000đ/hk; Xe Phương Trang chất lượng cao tuyến Vị Thanh - TP Hồ Chí Minh có giá 155.000đ/hk.

3. Giá vàng và đô la Mỹ

Giá vàng tại thời điểm tháng 10/2022 dao động tăng so với tháng trước như sau: vàng (99,99%) mua vào từ 5.166.000đ/chỉ (tăng 28.000đ/chỉ), bán ra 5.460.000đ/chỉ (tăng 36.000đ/chỉ).

Tỷ giá Dollar Mỹ trong tháng có giá tăng 842đ/USD, cụ thể: mua vào là 24.562đ/USD, bán ra ở mức 24.872đ/USD.

II. Đánh giá tình hình thực hiện công tác tháng 10 năm 2022

Nhìn chung trong tháng Sở Tài chính đã thực hiện tốt công tác quản lý về giá tại địa phương. Sở Tài chính đã tiếp nhận tổng số 12 văn bản kê khai giá bằng văn bản giấy và 8 đơn vị thực hiện kê khai trên phần mềm cơ sở dữ liệu về giá của tỉnh đối với lĩnh vực kinh doanh gas, xăng dầu, phân bón, thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra hồ sơ kê khai giá của các cơ sở kinh doanh cho thấy mức giá bán và biểu mẫu tương đối phù hợp với quy định.

Tổng hợp báo cáo về kết quả điều tra, xác định chi phí sản xuất, tính giá thành sản xuất thóc hàng hóa vụ Hè Thu theo chỉ đạo tại Công văn số 4563/BTC-QLG ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Bộ Tài chính.

Theo dõi sát tình hình giá cả thị trường theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thực hiện riển khai nội dung Công văn số 6490/VPCP-PL ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ về việc tiếp thu, giải trình ý kiến của UBTVQH về Dự án Luật giá (sửa đổi).

III. Dự báo tình hình giá cả thị trường trong tháng 11/2022

Các mặt hàng lương thực, thực phẩm trong tháng tới tiếp tục biến động do ảnh hưởng các mặt hàng xăng dầu biến động.

Giá vàng, USD, giá gas, xăng dầu tiếp tục biến động do ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới.

Tiếp tục công tác thu thập và cập nhật tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo.

Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang kính báo đến Bộ Tài chính./. 

* Để xem thêm chi tiết, tải về tại đây
1. T11.Phu luc GCTT thang 10.xls_20230301105540.xls

Đang online: 3
Hôm nay: 1739
Đã truy cập: 1189075