xem chi tiet tin tuc - Sở Tài chính

 

Tình hình giá cả thị trường tháng 01 và phương hướng tháng 02 năm 2023 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Ngày 01-03-2023

I. Tổng quan tình hình giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong tháng 01 năm 2023

  Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 01 năm 2023 so với tháng trước bằng 100,21%; so với cùng kỳ năm trước bằng 105% và so với kỳ gốc 2019 bằng 110,74%.

Cụ thể chỉ số giá của các nhóm hàng chính trong tháng như sau:

NHÓM HÀNG

Chỉ số giá so với (%)

Kỳ gốc 2019

Cùng kỳ năm trước

Tháng trước

Bình quân cùng kỳ

 

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

110,74

105,00

100,21

105,100

 

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

114,65

104,68

100,54

104,68

 

1. Lương thực

116,71

99,26

100,12

99,26

 

2. Thực phẩm

114,78

105,93

99,19

105,93

 

3. Ăn uống ngoài gia đình

112,66

105,16

100,16

105,16

 

II. Đồ uống và thuốc lá       

107,25

103,21

101,20

103,21

 

III. May mặc, mũ nón, giày dép

112,82

107,93

102,96

107,93

 

IV. Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD

105,25

103,74

99,71

103,74

 

V. Thiết bị và đồ dùng gia đình

105,92

104,18

101,30

104,18

 

VI. Thuốc và Dịch vụ y tế

102,34

100,04

100,00

100,04

 

VII. Giao thông       

100,74

99,75

101,08

99,75

 

VIII. Bưu chính viễn thông

100,55

100,00

100,00

100,00

 

IX. Giáo dục

145,30

134,44

100,00

134,44

 

X. Văn hóa, giải trí và du lịch

100,83

100,12

100,01

100,12

 

XI. Hàng hóa và dịch vụ khác

108,17

102,21

100,73

102,21

 

Chỉ số giá vàng         

141,65

102,66

100,68

102,66

 

Chỉ số giá đôla Mỹ

101,55

103,42

98,60

103,42

 

1. Diễn biến cụ thể tình hình giá cả thị trường tháng 01/2023

1.1. Lương thực, thực phẩm:

a) Lương thực

Chỉ số giá nhóm các mặt hàng này trong tháng tăng 0,12% so với tháng trước, cụ thể: Gạo tẻ ngon tăng 0,12%; gạo tẻ thường tăng 0,07%; gạo nếp tăng 0,14%. Nguyên nhân tăng do lượng hàng hóa trong dân không nhiều do thời điểm trong tháng nông dân chưa thu hoạch lúa vụ Đông Xuân. Ngoài ra, do nhu cầu xuất khẩu gạo tăng từ các doanh nghiệp trong nước cũng làm cho giá bán lẻ tăng.

Giá lúa tại Hậu Giang có sự biến động ở một số loại như: IR 50404 là 6.800 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; lúa OM 18 là 7.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Riêng RVT vẫn ổn định ở mức 8.400 đồng/kg.

Giá gạo tại hệ thống siêu thị Co.opmart trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có giá như sau: Gạo Nàng Hoa Co.op Select 22.000đ/kg, gạo thơm ST24 Coop Finest có giá 29.800đ/kg, gạo thơm thái Coop Select 21.500đ/kg, gạo thơm Jasmine giá 18.300đ/kg, gạo Hương Lài sữa giá 22.000đ/kg, gạo trắng hạt dài 5% giá 16.400đ/kg, gạo Hương Lài Thiên Kim giá 18.300đ/kg…

b) Thực phẩm

Bình quân chỉ số giá thực phẩm trong tháng 01 năm 2023 tăng so với tháng trước, cụ thể: Thịt lợn giảm 1,12%; thủy sản tươi sống tăng 0,50%; thịt gia cầm tăng 1,16%; trứng các loại tăng 1,01%; thịt chế biến tăng 0,61%.

Diễn biến cụ thể trong tháng 01: giá heo hơi tại Hậu Giang giảm khoảng 3.000đ/kg so với tháng trước, hiện heo hơi tại Hậu Giang có giá dao động từ 49.000 - 52.000đ/kg, giá một số loại thịt tại các chợ, sạp vẫn có giá tương đối ổn định như sau: giá thịt thăn 120.000đ/kg; thịt ba chỉ có giá 110.000đ/kg, thịt đùi heo 140.000đ/kg; gà ta làm sẳn nguyên con có giá 110.000đ/kg; vịt làm sẳn nguyên con dao động từ 65.000 – 75.000đồng/kg; thịt thăn bò có giá 180.000đ/kg, bò phi lê dao động từ 180.000 - 220.000đ/kg…

Giá các loại trứng tăng nhẹ, cụ thể: Trứng vịt có giá dao động từ 28.000 - 35.000đ/chục 10 quả, hiện trứng gà ta có giá 35.000 - 40.000đ/chục 10 quả.

Hiện tại các mặt hàng rau củ quả thiết yếu trong tháng cũng có biến động tùy loại và tùy địa phương, cụ thể như: bắp cải 17.000đ/kg (giảm 700đ/kg), bí đỏ 18.000đ/kg (giảm 3.000đ/kg), bí xanh 28.000đ/kg (ổn định), cà rốt 18.500đ/kg (ổn định), cải ngọt 15.000đ/kg (giảm 5.000đ/kg); khổ qua 25.000đ/kg (ổn định), khoai tây 32.000đ/kg (ổn định), dưa leo 22.000đ/kg (tăng 2.000đ/kg), xà lách 28.300đ/kg, cải xanh 15.300đ/kg, cải thìa 16.000đ/kg...

Mặt hàng thủy, hải sản trong tháng 01 có giá, cụ thể: Cá cam 89.000đ/kg, cá bạc má 89.000đ/kg, cá ngân 80.000đ/kg, cá lóc nuôi từ 45.000 - 50.000đ/kg, cá lóc đồng dao động từ 120.000 - 150.000đ/kg, cá điêu hồng 50.000 - 60.000đ/kg, cá chép, cá basa có giá 55.000đ/kg, vịt xiêm 85.000 - 90.000đ/kg, vịt ta 65.000 - 70.000đ/kg, tôm sú ướp lạnh cỡ 30-40 con/kg có giá 220.000đ/kg, cá thu 150.000đ/kg, cua biển tươi còn sống (cua thịt) 280.000đ/kg, cua gạch có giá 450.000đ/kg.

Giá một số mặt hàng thực phẩm công nghệ có giá, cụ thể: đường tinh luyện Biên Hòa loại 1kg có giá 25.700đ/gói, đường cát trắng Xuân Hồng loại 1kg có giá 27.300đ/kg, đường tinh luyện RE CoopSelect 500g có giá 14.900đ/gói, bột ngọt Ajinomoto loại 454g giá 34.400đ/bịch; bột ngọt Vedan 454g có giá 28.500đ/bịch; nước mắm Liên Thành nhãn ngọc 600ml có giá 71.000đ/chai; dầu ăn Neptune chai nhựa 2 lít có giá 132.000đ/chai.

Nước giải khát: Pepsi lon cao 24x320ml giá 210.000 đồng/thùng; Fanta lon cao24x320ml giá 160.000 đồng/thùng; Coca cola lon cao 24x320ml có giá 235.000 đồng/thùng; Sprite chanh 12 lon 320ml có giá 85.000đ/thùng…

Giá một số loại bia: Bia Heineken 24lonx330ml giá dao động 460.000 -550.000 đồng/thùng; Bia Ruby thùng 24x330ml có giá 249.000 đồng/thùng; Bia SG Lager thung24lonx330ml giá là 254.000 đồng/thùng; Bia Tiger 24lonx330ml có giá 410.000 đồng/thùng…

1.2. Vật tư, vật liệu xây dựng

 Vào lúc 19 giờ 00 phút ngày 30/01/2023 giá xăng dầu được điều chỉnh tăng như sau: xăng A95III tăng 1.010đ/lít, xăng E5 tăng 996đ/lít, dầu diezel tăng 910đ/lít.

Như vậy, hiện xăng dầu có giá bán ra như sau: xăng A95III có giá 23.600đ/lít, xăng E5 là 22.760đ/lít, dầu diezel 22.970đ/lít.

Giá Gas: Hiện tại giá gas trong tháng có giá bán ra, cụ thể: gas Petimex: 374.000đ/bình 12kg; gas Gas Total: 369.000đ/bình 12 kg.

Giá phân bón ổn định so với tháng trước và so cùng kỳ, cụ thể: DAP xanh (Hồng Hà) có giá 21.300 đồng/kg; URE Cà Mau 15.800đ/kg; URE Phú Mỹ giá 15.600 đồng/kg; NPK Bình Điền 24.000đ/kg.

Giá vật liệu xây dựng tương đối ổn định, cụ thể: giá bán lẻ Xi măng PCB40 Tây Đô đa dụng có giá 83.000 đồng/bao/50kg; Sắt 6 Tây Đô thép cuộn có giá 18.700đ/kg; sắt 8 Tây Đô 19.000đ/kg; sắt 10 Tây Đô 110.000đ/cây 11.7m, sắt 12 Tây Đô 156.000đ/cây 11.7m; sắt 14 Tây Đô 213.000đ/cây 11.7m; sắt 16 Tây Đô 276.000đ/cây 11.7m; sắt 18 Tây Đô 353.000đ/cây 11.7m.

2. Dịch vụ giao thông công cộng

Giá dịch vụ giao thông công cộng trong tháng ổn định, cụ thể: tuyến Vị Thanh - Cần Thơ giá vé 40.000đ/hk; Vị Thanh - TP. Hồ Chí Minh giá vé 100.000đ/hk; Vị Thanh - Vũng Tàu: 145.000đ/hk; Xe Phương Trang chất lượng cao tuyến Vị Thanh - TP Hồ Chí Minh có giá 155.000đ/hk.

3. Giá vàng và đô la Mỹ

Do ảnh hưởng của giá vàng thế giới nên giá vàng trong nước cũng biến động tăng theo. Trong tháng 01/2023 giá vàng bình quân tăng khoản 100.000đ/chỉ, cụ thể: mua vào từ 5.360.000đ/chỉ, bán ra 5.480.000đ/chỉ.

Tỷ giá Dollar Mỹ trong tháng có giá như sau: mua vào là 23.410đ/USD, bán ra ở mức 23.760đ/USD.

II. Đánh giá tình hình thực hiện công tác tháng 01 năm 2023

Nhìn chung, trong tháng 01, Sở Tài chính đã thực hiện tốt công tác quản lý về giá tại địa phương. Tham mưu triển khai thực hiện công tác điều hành giá năm 2021 và tăng cường công tác quản lý và thông tin giá cả thị trường tại địa phương theo quy định. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; Chỉ thị số 03/CT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023.

Sở Tài chính thực hiện tham mưu xây dựng Kế hoạch tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Tham gia các Đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 và Đoàn kiểm tra công tác vận chuyển hành khách phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, gắn với phòng, chống dịch Covid-19 trong dịp Tết Nguyên đán và mùa Lễ hội xuân Quý Mão năm 2023.

Sở Tài chính đã tiếp nhận tổng số 14 văn bản kê khai giá bằng văn bản giấy và 06 đơn vị thực hiện kê khai trên phần mềm cơ sở dữ liệu về giá của tỉnh đối với lĩnh vực kinh doanh gas, xăng dầu, phân bón, thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra hồ sơ kê khai giá của các cơ sở kinh doanh cho thấy mức giá bán và biểu mẫu tương đối phù hợp với quy định.

Tiếp tục thực hiện công tác theo dõi và báo cáo diễn biến giá hàng hóa thiết yếu, tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trên địa bàn tỉnh Hậu Giang gửi Bộ Tài chính đúng thời gian quy định.

III. Dự báo tình hình giá cả thị trường trong tháng 02/2023

Các mặt hàng lương thực, thực phẩm trong tháng tới tiếp tục biến động do ảnh hưởng các mặt hàng xăng dầu biến động.

Giá vàng, USD, giá gas, xăng dầu tiếp tục biến động do ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới.

Tiếp tục công tác thu thập và cập nhật tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh những tháng cuối năm theo chỉ đạo.

Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang kính báo đến Bộ Tài chính./. 

* Để xem thêm chi tiết, tải về tại đây
1. T2.Phu luc GCTT thang 1.xls_20230301133006.xls

Đang online: 4
Hôm nay: 1585
Đã truy cập: 1188921